Bước tới nội dung

Humat al-Hima

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
حماة الحمى
Tiếng Anh: Những người bảo vệ quê hương
Ḥumāt al-Ḥimá

Quốc ca ca của  Tunisia
LờiMostafa Saadeq Al-Rafe'ie / Aboul-Qacem Echebbi
NhạcMohammed Abdel Wahab (or possibly Ahmed Kheireddine [fr])
Được chấp nhận25 tháng 7 năm 1957
Được tái chấp nhậnngày 7 tháng 11 năm 1987
Cho đếnngày 20 tháng 3 năm 1958
Quốc ca trước đó"Ala Khallidi" (1987)
Quốc ca sau này"Ala Khallidi" (1958)
Mẫu âm thanh
"Humat al-Hima" (instrumental)

"Ḥumāt al-Ḥimá" (tiếng Ả Rập: حماة الحمى‎, Những người bảo vệ quê hương) là quốc ca của Tunisia; được sáng tác bởi Mostafa Saadeq Al-Rafe'ieAboul-Qacem Echebbi.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lời bài hát được viết vào những năm 1930 bởi Mostafa Saadeq Al-Rafe'ie, nhà thơ người Ai Cập gốc Liban. Mặc dù một số người nói rằng giai điệu được sáng tác bởi Mohammed Abdel Wahab[1], nhà âm nhạc học người Tunisia Salah El Mahdi đã tuyên bố giai điệu được sáng tác bởi nhà thơ Ahmed Kheireddine, trong khi nhạc gốc cho bài thơ được sáng tác bởi Zakariyya Ahmad[2][3].

Những câu thơ cuối của bài hát được viết bởi Aboul-Qacem Echebbi[4]. Theo El Mahdi, những câu thơ này đã được thêm vào lời bài hát vào tháng 6 năm 1955 bởi nhà chủ nghĩa dân tộc Mongi Slim.

Được biết đến như là "Thánh ca của Cách mạng", nó được hát trong các cuộc họp của đảng Neo Destour mà sau đó đổi tên thành Đảng Xã hội Chủ nghĩa. "Humat al-Hima" tạm thời được sử dụng làm quốc ca giữa cuối thời kỳ quân chủ vào ngày 25 tháng 7 năm 1957 và thông qua "Ala Khallidi" làm quốc ca chính thức vào ngày 20 tháng 3 năm 1958, khi nó thay thế cho Salam al-Bey. "Humat al-Hima" sau đó được thay thế bằng "Ala Khallidi" nhưng được đưa trở lại sau cuộc đảo chính, đưa tổng thống Zine El Abidine Ben Ali lên nắm quyền vào ngày 7 tháng 11 năm 1987.

Lời bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
حماة الحمى
(Tiếng Ả Râp)
Humat al-Hima
(Latinh hóa tiếng Ả Rập)
Những người bảo vệ quê hương
(Lược dịch tiếng Việt)
حماة الحمى يا حماة الحمى
هلموا هلموا لمجد الزمن
لقد صرخت في عروقنا الدماء
نموت نموت ويحيا الوطن
لتدو السماوات برعدها
لترم الصواعق نيرانها
إلى عز تونس إلى مجدها
رجال البلاد وشبانها
فلا عاش في تونس من خانها
ولا عاش من ليس من جندها
نموت ونحيا على عهدها
حياة الكرام وموت العظام
ورثنا السواعد بين الأمم
صخورا صخورا كهذا البناء
سواعد يهتز فوقها العلم
نباهي به ويباهي بنا
وفيها كفا للعلى والهمم
وفيها ضمان لنيل المنى
وفيها لأعداء تونس نقم
وفيها لمن سالمونا السلام
إذا الشعب يوما أراد الحياة
فلا بدّ أن يستجيب القدر
ولا بد لليل أن ينجلي
ولا بد للقيد أن ينكسر

Refrain:
Ḥumāt al-ḥimá yā ḥumāt al-ḥimá
Halummū halummū li-majdi iz-zaman
Laqad ṣarakhat fī ʿurūqinā ad-dimā
Namūtu namūtu wa-yaḥyā al-waṭan
Li-tadwi is-samāwātu bi-raʿdihā
Li-tarmi iṣ-ṣawāʿiqu nīrānahā
Ilá ʿizzi Tūnis ilá majdihā
Rijāl al-bilādi wa-shubbānahā
Fa-lā ʿāsha fī Tūnis man khānahā
Wa-lā ʿāsha man laysa min jundihā
Namūtu wa-naḥyā ʿalá ʿahdihā
Ḥayāt al-kirāmi wa-mawt al-ʿiẓām
Refrain
Wa-rithnā as-sawāʿida bayn al-ʾumam
Ṣukhūran ṣukhūran ka-hadhā al-bināʾ
Sawā‘idu yahtazzu fawqahā al-ʿalam
Nubāhī bihi wa-yubāhī binā
Wa-fīhā kafā lil-ʿulá wa-al-himam
Wa-fīhā ḍamānun li-nayli il-muná
Wa-fīhā li-ʾaʿdāʾi Tūnis niqam
Wa-fīhā li-man sālamūnā as-salām
Refrain
Idhā ash-shaʿbu yawman arāda al-ḥayāh
Fa-lā budda an yastajīb al-qadar
Wa-lā budda lil-layli an yanjalī
Wa-lā budda lil-qaydi an yankasir
Refrain
Điệp khúc:
Ôi những người bảo vệ quê hương!
Đã đến lúc tập hợp dưới ánh hào quang!
Dòng máu đỏ đang tuôn trào trong tĩnh mạch:
« Chúng ta nguyện chết vì quê hương chúng ta! »
Làm cho tầng mây gầm thét những tiếng sấm
Làm cho sấm sét trút như mưa với ngọn lửa!
Hỡi những người trai trẻ Tunisia !
Hãy đứng lên khi Tổ quốc vẫy gọi !
Mảnh đất này không có chỗ cho lũ phản bội.
Mà chỉ dành cho những người anh hùng mà thôi!
Chúng ta nguyện một lòng vì Tunisia,
Sống ngạo nghễ và chết trong vinh quang!
Điệp khúc
Ta may mắn là người con của quốc gia này:
Đôi tay ta vững chắc tựa như đá !
Ta giữ chặt ngọn cờ, để lá cờ tung bay kiêu hãnh!
Ta hãnh diện về lá cờ, và lá cờ ấy tự hào về ta.
Ta sẽ đạt được ước vọng sáng ngời !
Chắc chắc ta sẽ thực hiện được ước muốn của ta,
Kẻ thù kia rồi sẽ nhận lấy thất bại.
Và anh em ta sẽ mãi sống trong hòa bình.
Điệp khúc
Chừng nào ta còn sống trên cõi đời này,
Thì định mệnh sẽ trả lời ta!
Áp bức bóc lột rồi cũng tan biến!
Ta đứng lên đập tan xiềng xích!
Điệp khúc

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “National Anthems of the World Organisation”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ (tiếng Pháp) Students of the World
  3. ^ Darwich, Hasan (2005). Alhan Zaman. Cairo: Culture Palaces Corporation. tr. 343–344.
  4. ^ Cheraït, Abderrazak (2002). Abou el Kacem Chebbi. Tunis: Appolonia. tr. 19.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]