Bước tới nội dung

UEFA Nations League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Nations League
Cơ quan tổ chứcUEFA
Thành lập2018; 6 năm trước (2018)
Khu vựcChâu Âu
Số đội55
Đội vô địch
hiện tại
 Tây Ban Nha (lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
 Pháp
 Bồ Đào Nha
 Tây Ban Nha
(mỗi đội 1 lần)
Truyền hìnhDanh sách đài truyền hình
Trang webWebsite chính thức
UEFA Nations League 2024–25

UEFA Nations League là một giải đấu bóng đá quốc tế được tổ chức dành cho các đội tuyển quốc gia nam của các hiệp hội thành viên thuộc UEFA, cơ quan quản lý bóng đá ở châu Âu.[1]

Giải đấu đầu tiên bắt đầu vào tháng 9 năm 2018, sau FIFA World Cup 2018. Giải đấu ra đời nhằm thay thế các trận đấu giao hữu quốc tế mà trước đây nằm trong Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA, với các trận đấu mang tính cạnh tranh hơn giữa các đội tuyển quốc gia châu Âu có trình độ tương đương. Mỗi mùa giải của UEFA Nations League diễn ra trong hai năm, bắt đầu từ nửa cuối năm trước và kéo dài đến năm tiếp theo.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 10 năm 2013, chủ tịch Hiệp hội bóng đá Na Uy Yngve Hallén xác nhận có các cuộc thảo luận về một giải đấu mới có đầy đủ các đội tuyển quốc gia thành viên của UEFA, nhưng chỉ mới ở giai đoạn thiết kế.[2]

Thể thức thi đấu của UEFA Nations League sẽ chứng kiến tất cả 55 đội tuyển quốc gia của các hiệp hội thành viên của UEFA chia thành các hạng khác nhau dựa trên thành tích gần đây của họ, trong đó các đội tuyển sẽ được lên hay xuống hạng dựa vào thành tích thi đấu trong mỗi hạng.[3] Giải đấu đề xuất sẽ diễn ra vào ngày thi đấu quốc tế FIFA, thay thế cho các trận giao hữu và không ảnh hưởng đến lịch thi đấu Giải vô địch bóng đá thế giới hoặc Giải vô địch bóng đá châu Âu.[4]

Vào tháng 3 năm 2014, Tổng thư ký UEFA Gianni Infantino tuyên bố rằng một trong những lợi ích của đề xuất này là giúp đỡ các hiệp hội quốc gia được sắp xếp lịch thi đấu tốt hơn.[4] Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Anh Grey Dyke nói đề nghị này là "rất hấp dẫn", khi đội tuyển Anh được kỳ vọng sẽ thi đấu với các đội tuyển quốc gia hàng đầu.[4] Chủ tịch hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ Steven Martens nói rằng các quốc gia có vị trí thấp hơn sẽ vẫn được hưởng lợi từ giải đấu vì hợp đồng truyền hình với UEFA sẽ được tập trung.[5]

UEFA Nations League đã được thông qua bởi 54 hiệp hội thành viên UEFA (Kosovo chưa là thành viên tại thời điểm này) tại Đại hội UEFA định kỳ lần thứ 38 ở Astana vào ngày 27 tháng 3 năm 2014.[1]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thể thức được chấp thuận (trước khi Kosovo trở thành thành viên của UEFA),[1][6][7] 55 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ được chia thành bốn phân hạng (gọi là các League):[8][9] 12 đội hạng A, 12 đội hạng B, 16 đội hạng C, và 16 đội hạng D. Ở mỗi phân hạng, các đội sẽ tạo nên bốn bảng (với ba hoặc bốn đội) và thi đấu với nhau trên sân nhà và sân khách. Các đội tuyển trong phân hạng A sẽ thi đấu để trở thành nhà vô địch của UEFA Nations League. Các đội tuyển cũng sẽ thi đấu để thăng và xuống hạng cho một phân hạng cao hơn hoặc thấp hơn. Ngoài ra, UEFA Nations League cũng sẽ được liên kết với vòng loại UEFA Euro và vòng loại FIFA World Cup khu vực UEFA, mang đến cho các đội tuyển khác một cơ hội để tham dự UEFA EuroFIFA World Cup.[8][9][10]

Từ mùa giải 2020–21, bốn phân hạng có sự thay đổi về số đội: ba hạng A, B và C sẽ đều có 16 đội, riêng hạng D chỉ có 7 đội.

Thể thức này đã bị chỉ trích vì cho rằng các đội trước đây không đủ khả năng để vượt qua vòng loại Euro thường xuyên sẽ có nhiều cơ hội tham dự Euro hơn các đội mạnh.[11] Ngoài ra, các đội đã bị loại khỏi vòng loại World Cup 2018 sẽ được hưởng lợi khi sẽ xuống một hạng thấp hơn và nâng cao cơ hội tham dự Euro của họ qua các trận play-off Nations League.[12]

Trong một cuộc phỏng vấn với trang meczyki.pl, phó chủ tịch UEFA Zbigniew Boniek thông báo rằng cả 10 đội tuyển quốc gia của CONMEBOL (Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ) sẽ tham dự UEFA Nations League từ mùa giải 2024–25.[13]

Mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi mùa giải của UEFA Nations League sẽ được diễn ra trong hai năm, chia làm hai giai đoạn:

  • Giai đoạn vòng bảng từ tháng 9 đến tháng 11 của năm chẵn. Riêng trong mùa giải 2022–23, giai đoạn này được tổ chức vào tháng 6 và tháng 9 năm 2022, do FIFA World Cup 2022 diễn ra vào cuối năm.[14][15]
  • Vòng chung kết cho 4 đội nhất bảng của hạng A vào tháng 6 năm kế tiếp, thi đấu tập trung tại một trong 4 quốc gia.[8][9][10]

Sau khi Nations League và vòng loại đầu tiên của UEFA Euro hoặc FIFA World Cup khu vực châu Âu kết thúc, UEFA sẽ tổ chức vòng tranh vé vớt tới Euro hoặc World Cup cho các đội tuyển giành quyền tham dự vòng tranh vé vớt qua vòng loại đầu tiên của Euro hoặc World Cup, cùng các đội tuyển đứng đầu các bảng của tất cả các hạng trong Nation League nhưng bị loại tại vòng loại đầu tiên của Euro hoặc World Cup (nên nếu các đội đã có quyền tham dự trực tiếp vòng chung kết hay vòng play-off của UEFA Euro hoặc FIFA World Cup qua vòng loại đầu tiên thì các suất tham dự vòng play-off qua Nations League sẽ chuyển cho các đội đứng dưới của bảng đấu, nếu thừa thì sẽ dành cho các đội ở hạng dưới liền kề).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc cúp

[sửa | sửa mã nguồn]
Chiếc cúp Nations League được trưng bày tại Piazza Duomo

Chiếc cúp UEFA Nations League đã được công bố trong lễ bốc thăm chia bảng ở Lausanne, Thụy Sĩ. Chiếc cúp đại diện cho tất cả 55 hiệp hội quốc gia của UEFA và được làm bằng bạc bảng Anh. Chiếc cúp nặng 7,5 kg và cao 71 cm[14]

Bài hát chính thức của UEFA Nations League đã được thu âm với Dàn hợp xướng và Dàn nhạc Giao hưởng Đài phát thanh Hà Lan, hát bằng tiếng Latinh. Nó là sự kết hợp giữa nhạc cổ điển và điện tử, và được chơi khi các cầu thủ bước vào sân thi đấu, trong các đoạn truyền hình và cho các mục đích nghi lễ. Các nhà soạn nhạc là Giorgio Tuinfort và Franck van der Heijden.[14][14]

Biểu trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu tượng được chọn cho logo này là Cờ các quốc gia châu âu, mô tả các trận đấu và hành trình đến Chung kết.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Chủ nhà vòng chung kết Hạng A Chung kết Tranh hạng ba
Vô địch Tỷ số Á quân Hạng ba Tỷ số Hạng tư
2018–19  Bồ Đào Nha
Bồ Đào Nha
1–0
Hà Lan

Anh
0–0 (6–5 (p))
Thụy Sĩ
2020–21  Ý
Pháp
2–1
Tây Ban Nha

Ý
2–1
Bỉ
2022–23  Hà Lan
Tây Ban Nha
0–0 (5–4) (p)
Croatia

Ý
3–2
Hà Lan

Thành tích đội tuyển theo mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  1  – Vô địch
  •  2  – Á quân
  •  3  – Hạng ba
  •  4  – Hạng tư
  • Rise – Thăng hạng
  • Rise* – Thăng hạng sau khi thay đổi thể thức
  • Giữ nguyên vị trí – Không thay đổi
  • Fall – Xuống hạng
  • dagger – Ban đầu xuống hạng ở mùa giải trước (miễn sau khi thay đổi thể thức)
  • Q – Giành quyền tham dự Vòng chung kết UEFA Nations League
  •    – Quốc gia chủ nhà của Vòng chung kết UEFA Nations League
Đội tuyển quốc gia Mùa giải trong hạng đấu Mùa giải
2018–19 2020–21 2022–23
A B C D Lg Rk M Lg Rk M Lg Rk M
 Albania 1 2 C 34 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 35 &0000000000000001.000000Rise B 27 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Andorra 3 D 53 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 55 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 53 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Armenia 1 1 1 D 45 &0000000000000001.000000Rise* C 36 &0000000000000001.000000Rise B 31 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Áo 1 2 B 18 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 18 &0000000000000001.000000Rise A 13 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Azerbaijan 2 1 D 46 &0000000000000001.000000Rise* C 43 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 38 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Belarus 2 1 D 43 &0000000000000001.000000Rise C 38 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 46 R
 Bỉ 3 A 5 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 4 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 7 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Bosna và Hercegovina 1 2 B 13 &0000000000000001.000000Rise A 15 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall B 18 &0000000000000001.000000Rise
 Bulgaria 1 2 C 29 &0000000000000001.000000Rise* B 31 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall C 40 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Croatia 3 A 9 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* A 12 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 2 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Síp 3 C 36 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* C 46 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 45 R
 Cộng hòa Séc 1 2 B 20 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 19 &0000000000000001.000000Rise A 14 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Đan Mạch 2 1 B 15 &0000000000000001.000000Rise A 7 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 5 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Anh 3 A 3 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 9 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 15 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Estonia 2 1 C 37 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* C 47 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall D 49 &0000000000000001.000000Rise
 Quần đảo Faroe 1 2 D 50 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 50 &0000000000000001.000000Rise C 41 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Phần Lan 2 1 C 28 &0000000000000001.000000Rise B 21 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 21 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Pháp 3 A 6 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 1 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 12 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Gruzia 2 1 D 40 &0000000000000001.000000Rise C 42 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 33 &0000000000000001.000000Rise
 Đức 3 A 11 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* A 8 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 10 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Gibraltar 1 2 D 49 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 49 &0000000000000001.000000Rise C 48 R
 Hy Lạp 3 C 33 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 37 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 34 &0000000000000001.000000Rise
 Hungary 1 1 1 C 31 &0000000000000001.000000Rise* B 20 &0000000000000001.000000Rise A 8 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Iceland 2 1 A 12 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* A 16 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall B 23 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Israel 2 1 C 30 &0000000000000001.000000Rise* B 25 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 17 &0000000000000001.000000Rise
 Ý 3 A 8 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 3 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 3 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Kazakhstan 2 1 D 47 &0000000000000001.000000Rise* C 45 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 36 &0000000000000001.000000Rise
 Kosovo 2 1 D 42 &0000000000000001.000000Rise C 44 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 39 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Latvia 3 D 51 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 53 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 50 &0000000000000001.000000Rise
 Liechtenstein 3 D 52 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 51 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 55 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Litva 3 C 39 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* C 41 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 47 R
 Luxembourg 2 1 D 44 &0000000000000001.000000Rise* C 39 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 37 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Malta 3 D 54 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 52 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 52 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Moldova 1 2 D 48 &0000000000000001.000000Rise* C 48 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall D 51 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Montenegro 1 2 C 35 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 34 &0000000000000001.000000Rise B 28 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Hà Lan 3 A 2 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 6 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 4 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Bắc Macedonia 2 1 D 41 &0000000000000001.000000Rise C 40 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí C 42 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Bắc Ireland 2 1 B 24 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* B 32 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall C 44 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Na Uy 2 1 C 26 &0000000000000001.000000Rise B 22 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 24 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Ba Lan 3 A 10 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* A 10 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 11 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Bồ Đào Nha 3 A 1 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 5 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 6 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Cộng hòa Ireland 3 B 23 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* B 28 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 26 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 România 2 1 C 32 &0000000000000001.000000Rise* B 26 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 29 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Nga 3 B 17 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 24 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 32 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 San Marino 3 D 55 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 54 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí D 54 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Scotland 2 1 C 25 &0000000000000001.000000Rise B 23 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 20 &0000000000000001.000000Rise
 Serbia 2 1 C 27 &0000000000000001.000000Rise B 27 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 19 &0000000000000001.000000Rise
 Slovakia 2 1 B 21 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* B 30 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall C 43 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Slovenia 1 2 C 38 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* C 33 &0000000000000001.000000Rise B 25 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Tây Ban Nha 3 A 7 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 2 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 1 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Thụy Điển 1 2 B 16 &0000000000000001.000000Rise A 14 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall B 30 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall
 Thụy Sĩ 3 A 4 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 11 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí A 9 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Thổ Nhĩ Kỳ 2 1 B 22 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí* B 29 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall C 35 &0000000000000001.000000Rise
 Ukraina 1 2 B 14 &0000000000000001.000000Rise A 13 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall B 22 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí
 Wales 1 2 B 19 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000Giữ nguyên vị trí B 17 &0000000000000001.000000Rise A 16 &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-2.1000000Fall

các đội từng dự trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Team Winners Runners-up Third place Fourth place Total
 Tây Ban Nha 1 (2023) 1 (2021) 2
 Pháp 1 (2021) 1
 Bồ Đào Nha 1 (2019*) 1
 Hà Lan 1 (2019) 1 (2023*) 2
 Croatia 1 (2023) 1
 Ý 2 (2021*, 2023) 2
 Anh 1 (2019) 1
 Bỉ 1 (2019) 1
 Thụy Sĩ 1 (2019) 1

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ủng hộ

[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA đã nghĩ ra giải đấu như một phương tiện để loại bỏ các trận giao hữu quốc tế — một mục đích đã được nhiều câu lạc bộ bóng đá và những người ủng hộ chia sẻ, với mùa giải bóng đá thường xuyên bị gián đoạn với các trận đấu quốc tế không cạnh tranh như một phần của Lịch thi đấu quốc tế của FIFA.[16][16][17]

Vào tháng 2 năm 2012, UEFA và Hiệp hội các Câu lạc bộ Châu Âu (ECA) đã thống nhất với nhau rằng lịch thi đấu giao hữu quốc tế sẽ giảm từ 12 xuống 9 trận một năm với việc vòng giao hữu quốc tế vào tháng 8 trong liên đoàn UEFA bị bãi bỏ từ năm 2015.[18] Khát vọng loại bỏ giao hữu để hướng đến một giải đấu mang tính cạnh tranh hơn đã nhận được cả những sự ủng hộ và chỉ trích từ nhiều nhà bình luận bóng đá.[14][14][19]

Những người ủng hộ hơn hầu hết đều nhận ra rằng hầu hết các trận giao hữu đều không mang lại thứ bóng đá cạnh tranh và ý nghĩa. Giờ đây, họ sẽ có cơ hội xem đội bóng của mình thi đấu trong các trận đấu cạnh tranh hơn, tham gia vào một giải đấu mới và có cơ hội thứ hai để lọt vào các giải đấu lớn. Chắc chắn sẽ có ít trận giao hữu quốc tế hơn và chắc chắn sẽ ít có những trận giao hữu vô nghĩa hơn. Tuy nhiên, vẫn sẽ có khoảng trống trong lịch cho các trận giao hữu quốc tế — đặc biệt là các trận khởi động cho các vòng chung kết. UEFA cũng rất muốn các đội châu Âu vẫn có cơ hội đấu với các đối thủ đến từ các liên đoàn khác. - UEFA.[20]

Chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức này đã bị chỉ trích là cho phép các đội yếu hơn vượt qua giải Nations League để thi đấu ở vòng chung kết Giải vô địch châu Âu, thay vì vượt qua vòng loại thông qua quy trình tiêu chuẩn.[21] Tuy nhiên, khi giải đấu bắt đầu vào năm 2018, nó đã nhận được tràng pháo tay vì 'các trận đấu rất đẳng cấp' và lượt về ấn tượng trong các lượt đấu đầu tiên.[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “UEFA Nations League receives associations' green light”. UEFA.org. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Hojem Kvam, Lars (ngày 9 tháng 10 năm 2013). “Hva om Ronaldo, Özil, Balotelli og Pique møtes til ligaspill – med sine landslag?” (bằng tiếng Na Uy). dagbladet.no. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ Gibson, Owen (ngày 10 tháng 10 năm 2013). “Uefa explores internationals shake-up with Nations League plan”. TheGuardian.com. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ a b c “Nations League: New European tournament to be confirmed”. BBC Sport. ngày 26 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ “Nations League moet nieuwe mijlpaal in Europese voetbal worden” (bằng tiếng Hà Lan). zita.be. ngày 26 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ “UEFA Nations League: all you need to know”. UEFA.com. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ “UEFA Nations League/UEFA EURO 2020 qualifying” (PDF). UEFA.com.
  8. ^ a b c “UEFA Nations League format and schedule approved”. UEFA.com. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ a b c “UEFA Nations League format and schedule confirmed”. UEFA.org. ngày 4 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ a b “UEFA Nations League and European Qualifiers competition format, 2018–2020” (PDF). UEFA.com.
  11. ^ Dunbar, Graham (ngày 25 tháng 3 năm 2017). “As World Cup hope fades, Europeans turn to Nations League”. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “UEFA Nations League: Losing could improve your chances”. Football-Rankings.info. ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ Włodarczyk, Tomasz. “Rewolucja w Lidze Narodów! Czeka nas mini-mundial. Polska może zagrać z Brazylią! [NASZ NEWS]”. Meczyki.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  14. ^ a b c d e f Martínez Martínez, Francisco Daniel; González García, Higinio (ngày 26 tháng 7 năm 2019). “Efecto de marcar primero en la final de la UEFA Champions League y la UEFA Europa League (Effect of scoring first in finals of UEFA Champions League and UEFA Europe League)”. Retos (37): 134–138. doi:10.47197/retos.v37i37.67933. ISSN 1988-2041.
  15. ^ Guyon, Julien (2019). 'Choose Your Opponent': A New Knockout Format for Sports Tournaments. Application to the Round of 16 of the UEFA Champions League and to Maximizing the Number of Home Games During the UEFA Euro 2020”. SSRN Electronic Journal. doi:10.2139/ssrn.3488832. ISSN 1556-5068.
  16. ^ a b "Friendlies in Kandahar", Dictionary of Strategy: Strategic Management A-Z, California: SAGE Publications, Inc., 2004, truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022
  17. ^ Judith, Silverstein (2004). Online dating for dummies. Wiley. ISBN 978-1-118-05343-0. OCLC 759515879.
  18. ^ Biswas, Ranjit (ngày 18 tháng 11 năm 2017), “Continuous Fuzzy Evaluation Methods: A Novel Tool for the Analysis and Decision Making in Football (or Soccer) Matches”, Continuous Fuzzy Evaluation Methods: A Novel Tool for the Analysis and Decision Making in Football (or Soccer) Matches, Cham: Springer International Publishing, tr. 1–63, ISBN 978-3-319-70750-1, truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022
  19. ^ Kirkconnell-Kawana, Lexie. Ctrl + Alt + Delete? Challenges to New Zealand censorship law in the internet age (Luận văn). Victoria University of Wellington Library.
  20. ^ Merkle, Elmar (7 tháng 6 năm 2021). “Internal abdominal hernias: All you need to know”. dx.doi.org. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
  21. ^ Honeck, Mischa (ngày 15 tháng 5 năm 2018), “A Junior League of Nations”, Our Frontier Is the World, Cornell University Press, tr. 88–128, truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022
  22. ^ Klößner, Stefan; Becker, Martin (ngày 1 tháng 1 năm 2013). “Odd odds: The UEFA Champions League Round of 16 draw”. Journal of Quantitative Analysis in Sports. 9 (3). doi:10.1515/jqas-2013-0016. ISSN 1559-0410.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]