Bước tới nội dung

Albert Sarraut

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Albert Sarraut
Thủ tướng Pháp
Nhiệm kỳ
26 tháng 10 năm 1933 – 26 tháng 11 năm 1933
Tiền nhiệmÉdouard Daladier
Kế nhiệmCamille Chautemps
Nhiệm kỳ
24 tháng 1 năm 1936 – 4 tháng 6 năm 1936
Tiền nhiệmPierre Laval
Kế nhiệmLéon Blum
Toàn quyền Liên bang Đông Dương
Nhiệm kỳ
15 tháng 11 năm 1911 – 22 tháng 11 năm 1913
Tiền nhiệmPaul Louis Luce
Kế nhiệmJoost van Vollenhoven
Nhiệm kỳ
22 tháng 1 năm 1917 – 9 tháng 12 năm 1919
Tiền nhiệmJean-François dit Eugène Charles
Kế nhiệmMaurice Antoine François Monguillot
Thông tin cá nhân
Sinh28 tháng 7 năm 1872
Bordeaux, Gironde, Đệ nhị Đế chế Pháp
Mất26 tháng 11 năm 1962 (90 tuổi)
Paris, Pháp
Đảng chính trịĐảng Cấp tiến

Albert Pierre Sarraut (Phiên âm: An-be Sa-rô)(1872-1962) là chính khách người Pháp, đảng viên đảng Cấp tiến Pháp và đã hai lần làm thủ tướng Pháp.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Albert Saraut sinh ngày 28 tháng 7 năm 1872 tại Bordeaux (tỉnh Gironde), có anh là Maurice Sarraut,[1] chủ nhiệm nhật báo La Dépêche du Midi (Tin nhanh vùng Midi) thời Đệ tam Cộng hòa Pháp.

Jean Sainteny, người đại diện cho chính phủ Pháp đặt bút ký Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt 1946, là con rể của ông.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Albert Sarraut học khoa Luật rồi đắc cử vào Hạ viện Pháp.

Sarraut được bổ nhiệm làm toàn quyền Đông Dương hai lần: lần đầu từ cuối năm 1911 tới năm 1914; lần thứ nhì từ năm 1917 tới năm 1919. Trong cương vị này ông có ngỏ lời sẽ xét đến một tương lai độc lập cho xứ Đông Pháp. Tên của ông từng được đặt cho một trường cấp 3 ở Hà Nội.

Học thuyết Sarraut

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu thập niên 1920, Albert Sarraut, khi đó là bộ trưởng bộ Thuộc địa, đã đề ra một chương trình khai khẩn thuộc địa mà nếu được áp dụng trong thực tiễn, có thể đã đánh dấu các lợi ích của đổi mới tư duy của chính quyền trong kiểm soát sự phát triển của các thuộc địa. Ông mô tả các ý tưởng này trong cuốn sách "La mise en valeur des colonies françaises" (Khai khẩn các thuộc địa Pháp) tạo thành một học thuyết mạch lạc chặt chẽ về công cuộc khai thác kinh tế để điều chỉnh các công việc phải quan tâm trong quản lý hành chính đối với cư dân bản địa. Ông viết "La politique indigène, c'est la conservation de la race". ("Chính sách đối với người bản địa, là bảo tồn chủng tộc"). Ông cũng đề ra chương trình đầu tư cho sức khỏe và xã hội nhưng nó đã không được thực hiện do thiếu nguồn ngân sách.

Ông qua đời ngày 26 tháng 11 năm 1962.

  1. ^ Clemenceau là người đã phát biểu đầy khó chịu: "Albert Sarraut à?... À có! Một người nào đó có ông anh thông minh!".

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La Mise en valeur des colonies françaises (Sự khai khẩn các thuộc địa Pháp), Payot, Paris, 1923, 675 trang.
  • Indochine, «Images du monde» (Đông Dương, "Hình ảnh của Thế giới"), Firmin Didot, Paris, 1930.
  • Grandeur et servitude coloniales (Vinh và nhục của thuộc địa), Editions du Sagittaire, Paris, 1931
Tiền nhiệm:
Édouard Daladier
Thủ tướng Pháp
1933
Kế nhiệm:
Camille Chautemps
Tiền nhiệm:
Pierre Laval
Thủ tướng Pháp
1936
Kế nhiệm:
Léon Blum