Bước tới nội dung

Tretinoin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tretinoin
Dữ liệu lâm sàng
Phát âmSee pronunciation note
Tên thương mạiVesanoid, Avita, Renova, Retin-a, tên khác
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682437
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: X (Nguy cơ cao)
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụngdạng bôi, uống
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương> 95%
Chu kỳ bán rã sinh học0.5-2 giờ
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2E,4E,6E,8E)-3,7-Dimethyl-9-(2,6,6-trimethylcyclohexen-1-yl)nona-2,4,6,8-tetraenoic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.005.573
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC20H28O2
Khối lượng phân tử300.4412 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy180 °C (356 °F)
SMILES
  • O=C(O)\C=C(\C=C\C=C(\C=C\C1=C(\CCCC1(C)C)C)C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C20H28O2/c1-15(8-6-9-16(2)14-19(21)22)11-12-18-17(3)10-7-13-20(18,4)5/h6,8-9,11-12,14H,7,10,13H2,1-5H3,(H,21,22)/b9-6+,12-11+,15-8+,16-14+ ☑Y
  • Key:SHGAZHPCJJPHSC-YCNIQYBTSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Tretinoin, còn được gọi là axit retinoic toàn liên kết-trans (ATRA), là một loại thuốc được sử dụng để điều trị mụn trứng cáung thư bạch cầu cấp tính tăng sinh.[1][2][3] Nếu sử dụng để trị mụn trứng cá, chúng thường được bôi lên da dưới dạng như một loại kem hoặc thuốc mỡ.[3] Nếu sử dụng để trị bệnh bạch cầu, thuốc sẽ được dùng bằng đường uống cho đến ba tháng.[1]

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng ở dạng uống bao gồm khó thở, nhức đầu, tê, trầm cảm, khô da, ngứa, rụng tóc, nôn, đau cơ và thay đổi thị lực.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như tăng số lượng bạch cầucục máu đông.[1] Khi được sử dụng ở dạng bôi, tác dụng phụ có thể gặp bao gồm đỏ da, bong tróc và nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.[3] Sử dụng trong khi mang thai được biết là sẽ gây hại cho em bé.[1] Đây là một thuốc thuộc họ retinoid.[2]

Tretinoin được cấp bằng sáng chế vào năm 1957 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1962.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Tretinoin có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[6] Tại Vương quốc Anh, dạng bôi cùng với erythromycin được bán bởi NHS với chi phí khoảng £ 7,05 cho mỗi 25 ml, còn dạng viên có giá là £ 1,61 cho mỗi 10 mg.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Tretinoin”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b Tivnan, Amanda (2016). Resistance to Targeted Therapies Against Adult Brain Cancers (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 123. ISBN 9783319465050. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b c d British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 627, 821–822. ISBN 9780857111562.
  4. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 476. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ “Tretinoin topical”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.